Cao đẳng Y Dược TP HCM
1 Star2 Stars3 Stars4 Stars5 Stars (1 votes, average: 5,00 out of 5)
Loading...
Chia sẻ:

Bác sĩ chia sẻ kỹ thuật tiêm dưới da

Tiêm dưới da đang trở thành một trong những kỹ thuật phổ biến và quan trọng được sử dụng rộng rãi hiện nay.

Tiêm dưới da là gì?

Theo các bác sĩ, giảng viên Cao đẳng Dược, Kỹ thuật tiêm dưới da sử dụng bơm kim để đưa dung dịch thuốc vào mô liên kết của bệnh nhân. Phương pháp này mang lại hiệu quả cao trong việc tiêm vắc-xin và thuốc, với quá trình hấp thụ thuốc diễn ra từ từ, đồng thời kéo dài thời gian tác dụng của chúng. Điều này đặc biệt hữu ích trong trường hợp các loại thuốc như insulin, goserelin, nơi mà việc duy trì liều lượng ổn định và kiểm soát thời gian tác dụng là quan trọng. Do đó, kỹ thuật tiêm dưới da thường được lựa chọn trong các quá trình gây tê, phòng ngừa và điều trị toàn thân.

Chỉ định tiêm dưới da

Tiêm dưới da thường được áp dụng khi cần tiêm các loại thuốc có mong muốn thấm dần vào cơ thể, đồng thời muốn phát huy tác dụng một cách từ từ. Điều này đặc biệt quan trọng đối với các loại thuốc như insulin, Atropin suphat, nơi việc duy trì mức độ ổn định và kiểm soát thời gian tác dụng là yếu tố quan trọng.

Chống chỉ định tiêm dưới da

Tiêm dưới da thường không được khuyến khích cho các loại thuốc khó hấp thụ, thuốc dạng dầu, khó tan, và có khả năng gây đau, hoại tử, như testosterone.

Vùng tiêm và góc độ tiêm

Theo các bác sĩ tư vấn sức khỏe, Việc tiêm dưới da có thể thực hiện ở tất cả các vùng da trên cơ thể do ít có mạch máu và thần kinh lớn tại tổ chức dưới da. Lớp mô dưới da thường ít cọ xát, mềm mại và ít nhiễm khuẩn.

Các vị trí thích hợp cho việc tiêm thường bao gồm mặt ngoài của cánh tay, cơ tam đầu cánh tay, vùng da bụng, vai, và mặt trước ngoài đùi. Những vùng này không gây lở loét và ít để lại sẹo trên da sau khi tiêm.

Đối với những trường hợp tiêm nhiều lần, quan trọng để thay đổi vị trí tiêm để tránh việc tiêm vào mũi kim cũ.

Góc độ tiêm thường nằm trong khoảng 30 đến 45 độ so với bề mặt da.

Kỹ thuật tiêm dưới da

Kỹ thuật tiêm dưới da được thực hiện như sau:

  • Bệnh nhân có thể nằm trên giường hoặc ngồi ghế tựa để tiêm.
  • Vị trí tiêm cần được sát khuẩn từ trong ra ngoài bằng cồn 70 độ.
  • Kỹ thuật viên cũng cần sát khuẩn vùng tiêm bằng cồn 70 độ.
  • Với việc đánh dấu vị trí cần tiêm, kỹ thuật viên sử dụng ngón tay cái và ngón tay trỏ để véo dùng da.
  • Kim tiêm được đâm chếch với mặt da từ 30-45 độ, với mũi kim ngửa lên trên bằng tay còn lại. Cần đâm kim nhanh qua da và sau đó xoay nhẹ để đảm bảo tiêm vào đúng vị trí. Kiểm tra xem vết tiêm có máu không.
  • Bơm thuốc từ từ vào người bệnh nếu không có máu. Nếu có máu, cần rút bơm kim ra hoặc đâm sâu thêm cho đến khi máu không ra nữa trước khi bắt đầu bơm thuốc.
  • Một tay kéo chếch căng da chỗ tiêm khi đã bơm hết thuốc để tránh tình trạng thuốc thoát ra theo mũi kim.
  • Tay còn lại rút kim tiêm ra nhanh và nhẹ nhàng, sau đó sát khuẩn chỗ tiêm bằng bông tẩm cồn.
  • Hỗ trợ bệnh nhân nếu cần nằm lại với tư thế thoải mái.

Các tai biến của tiêm dưới da

Giảng viên Cao đẳng Y Dược Hà Nội lưu ý, Khi tiêm dưới da, có một số tai biến có thể xảy ra, bao gồm:

  • Vô khuẩn không tốt gây tai biến: Có thể xuất phát từ việc không đảm bảo vô khuẩn trước, trong, và sau khi tiêm, dẫn đến nhiễm khuẩn ở bệnh nhân. Những tai biến thường gặp bao gồm áp xe tại chỗ tiêm.
  • Áp xe tại chỗ tiêm: Khu vực tiêm có thể trở nên sưng, đỏ, đau, nóng, và thậm chí bệnh nhân có thể bị sốt. Để xử trí tình trạng này, có thể sử dụng chườm nóng hoặc chích áp xe, đồng thời cần xem xét việc sử dụng thuốc kháng sinh nếu cần thiết.
  • Lây bệnh truyền nhiễm: Nếu vô khuẩn không được duy trì tốt, có thể xảy ra lây nhiễm bệnh nguy hiểm như bệnh viêm gan virus.
  • Kim tiêm bị gãy: Việc tiêm không đúng kỹ thuật hoặc giãy giụa mạnh có thể gây gãy kim tiêm hoặc quằn. Việc tránh tiêm ngập đốc kim tiêm có thể giúp dễ dàng rút ra nếu kim bị gãy.
  • Sốc: Phản ứng sốc có thể xảy ra sau khi tiêm do thuốc được bơm quá nhanh hoặc người bệnh quá sợ hãi. Cần tuân thủ nguyên tắc 2 nhanh 1 chậm khi tiêm và làm công tác tư tưởng với người bệnh để tránh tình trạng này.
  • Áp xe: Bệnh nhân có thể bị sưng đỏ ở chỗ tiêm trong trường hợp tiêm nhầm thuốc hoặc thuốc tan chậm.
  • Sốc do thuốc: Dị ứng với thuốc có thể gây sốc phản vệ, có thể đi kèm với các triệu chứng như khó thở, tụt huyết áp, nổi mề đay. Cần kiểm tra tiểu sử dị ứng thuốc của bệnh nhân để ngăn chặn tình trạng này xảy ra.