Cao đẳng Y Dược TP HCM
1 Star2 Stars3 Stars4 Stars5 Stars (1 votes, average: 5,00 out of 5)
Loading...
Chia sẻ:

Viêm phổi thùy là gì? Cách nhận biết và phòng tránh

Viêm phổi bao gồm viêm phổi thùy và viêm phế quản. Bệnh viêm phổi thùy thường nhẹ hơn so với bệnh phế quản phế viêm, và khi được phát hiện và điều trị kịp thời, nó có thể khỏi sau 7-10 ngày.

Viêm phổi thùy là gì?

Giảng viên Cao đẳng Y Dược Hà Nội cho hay, Viêm phổi thùy là tình trạng viêm nhiễm, gây tổn thương cho các thành phần nhu mô phổi, bao gồm phế nang, túi phế nang, ống phế nang, tổ chức mô liên kết và tiểu phế quản tận cùng.

 Nguyên nhân và yếu tố thuận lợi gây viêm phổi thùy

Nguyên nhân

  • Vi khuẩn: Phế cầu thường là nguyên nhân phổ biến, cùng với các loại khác như liên cầu, tụ cầu, hemophilus influenza.
  • Virus: Gây bệnh như cúm, sởi, ho gà.
  • Ký sinh trùng.

Các yếu tố thuận lợi gây bệnh

  • Thời tiết lạnh, giao mùa, bệnh thường xảy ra vào mùa đông.
  • Cơ thể yếu, hệ miễn dịch suy giảm, đặc biệt ở người già và trẻ em.
  • Nghiện rượu, thuốc lá.
  • Phải nằm lâu, điều trị dài ngày.
  • Biến dạng lồng ngực như gù, vẹo cột sống.
  • Mắc bệnh phổi tắc nghẽn như COPD, hen phế quản.
  • Mắc các bệnh đường hô hấp trên như viêm mũi họng, viêm xoang, viêm amidan.

Dấu hiệu nhận biết viêm phổi thùy

Theo các bác sĩ tư vấn sức khỏe, Nguyên nhân phổ biến nhất của viêm phổi thùy thường là do vi khuẩn phế cầu.Triệu chứng điển hình của viêm phổi thùy do phế cầu

Triệu chứng lâm sàng

  • Xuất hiện đột ngột với sốt cao (39-40 độ C), kèm theo rét run, mạch nhanh, mặt đỏ, kích thích vật vã.
  • Khó thở, toát mồ hôi, môi tím, thở nhanh, có thể li bì, hôn mê sau vài giờ.
  • Ở người già, triệu chứng thường ít rầm rộ hơn.
  • Cơn sốt có thể đi kèm với co giật, đặc biệt là ở trẻ nhỏ khi có chọc dò dịch não tủy bình thường.
  • Đau ngực là triệu chứng điển hình, đau tăng khi nằm nghiêng về bên tổn thương.
  • Ho khan ban đầu, sau đó có đờm đặc, màu gỉ sắt (đặc trưng của viêm phổi thùy do phế cầu), ho nhiều từng cơn.
  • Rối loạn tiêu hóa như nôn, buồn nôn, chướng bụng, và đau bụng.

Khám

  • Nghe phổi trong những giờ đầu, thấy rì rào phế nang giảm ở vùng tổn thương, có thể nghe thấy tiếng cọ màng phổi.
  • Trong giai đoạn toàn phát, khi được kiểm tra, có sự tăng cường của âm thanh rung thanh, việc gõ vào vùng đó sẽ có âm thanh đục, và âm thanh rì rào từ phế nang có thể giảm đi hoặc hoàn toàn mất, đồng thời có thể nghe thấy âm thanh thổi ống.

Triệu chứng cận lâm sàng

  • X-quang tim phổi: Hiển thị đám mờ của một thùy hoặc một phân thùy phổi, có hình tam giác đáy quay ra ngoài và đỉnh quay vào trong phía rốn phổi.
  • Xét nghiệm: Số lượng bạch cầu tăng, bạch cầu trung tính tăng.
  • Cấy đờm xác định vi khuẩn, thường là phế cầu.

Cách điều trị viêm phổi thùy

Nguyên tắc điều trị

  • Sử dụng kháng sinh theo đúng đơn thuốc kháng sinh.
  • Thực hiện bù nước và điện giải.
  • Điều trị các triệu chứng kèm theo.
  • Kết hợp với chế độ ăn uống: Ăn lỏng dễ tiêu, uống nhiều nước, và tiêu thụ nhiều trái cây.

Điều trị cụ thể

  • Kháng sinh: Chọn loại kháng sinh dựa trên kết quả độ nhạy của vi khuẩn. Đối với viêm phổi nhẹ, sử dụng thuốc đường uống, còn đối với viêm phổi vừa và nặng, sử dụng thuốc đường tiêm. Các loại kháng sinh thông thường bao gồm Amoxicillin, Augmentin (amoxicillin + acid clavulanic), penicillin, cephalosporin thế hệ 2, 3, và quinolone như ciprofloxacin.
  • Bù nước và điện giải: Sử dụng dung dịch nacl 0.9% hoặc oresol đường uống, hoặc dung dịch natri clorua 0.9% thông qua đường tĩnh mạch.
  • Điều trị triệu chứng: giảm đau ngực và hạ sốt, thường được thực hiện bằng cách sử dụng paracetamol ở liều lượng khoảng 10-15mg/kg cân nặng.. Cho bệnh nhân nằm trong nhiệt độ dưới 38,5 độ C, có thể chườm ấm vùng bẹn, nách. Nếu đau ngực nhiều, có thể sử dụng thuốc giảm đau chống viêm nhóm NSAID.
  • Đối với trường hợp nặng: Nếu có khó thở nhiều, tím tái, mạch nhanh nhỏ, huyết áp hạ, cần thở oxy. Sử dụng kháng sinh liều cao, truyền dịch nếu trụy mạch, và sử dụng thuốc vận mạch như dopamin, dobutamin.

Cách phòng bệnh

Theo các bác sĩ, giảng viên Cao đẳng Dược, để phòng bệnh chúng ta cần

  • Tập trung vào việc điều trị các ổ nhiễm khuẩn ở vùng tai mũi họng và đối phó với đợt cấp viêm phế quản mạn tính.
  • Duy trì chế độ ăn uống cân đối, đa dạng để cung cấp đủ dưỡng chất. Tăng cường dinh dưỡng để nâng cao sức khỏe và hệ miễn dịch.
  • Giảm tiêu thụ rượu bia để bảo vệ hệ thống miễn dịch. Tránh sử dụng chất gây hại như thuốc lá, thuốc lào, để giảm nguy cơ mắc các bệnh lý đường hô hấp.
  • Chú ý giữ ấm vùng cổ và ngực. Mặc ấm và tránh tiếp xúc trực tiếp với không khí lạnh.
  • Đảm bảo tiêm phòng đầy đủ vaccine chống các loại virus và vi khuẩn như vaccine phế cầu. Thực hiện theo lịch tiêm phòng của bác sĩ để tăng cường khả năng chống lại các tác nhân gây bệnh.