Cao đẳng Y Dược TP HCM
1 Star2 Stars3 Stars4 Stars5 Stars (1 votes, average: 5,00 out of 5)
Loading...
Chia sẻ:

Tìm hiểu thông tin về bệnh hở van hai lá

Bệnh hở van hai lá có thể để lại biến chứng nguy hiểm nếu như người bệnh không có kiến thức Y học và không sớm có phương pháp phòng ngừa và điều trị kịp thời.

Tìm hiểu thông tin về bệnh hở van hai lá

Theo các bác sĩ tư vấn, hở van hai lá là tình trạng van hai lá đóng không kín nên có dòng máu từ thất trái về nhĩ trái trong thời kì tâm thu. Nguyên nhân có thể do hậu quả của thấp tim, bẩm sinh, các bệnh khác nếu điều trị không tốt sẽ gây biến chứng suy tim làm giãn cuồng thất trái, giãn vòng van hai lá, chấn thương, thoái hóa, viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn.

Chẩn đoán xác định hở van hai lá

Cơ năng: Khó thở khi gắng sức, nặng hơn có khó thở thường xuyên. Hồi hộp, đánh trống ngực. Có thể có ho, khạc bọt hồng nếu bệnh nhân có biểu hiện suy tim trái hoặc phù phổi cấp.

Thực thể:

  • Mỏm tim đập nhanh và lệch trái.
  • Nghe: Thổi tâm thu ở mỏm, lan ra nách. Âm sắc cao, tiếng thổi thô. T1 mờ, T2 mạnh có khi tách đôi. Rung tâm trương lưu lượng.
  • Gan to, tĩnh mạch cổ nổi, phù, phổi có ran ẩm nếu hở van hai lá nhiều biến chứng suy tim.

Xét nghiệm:

  • Điện tim đồ: Dày nhĩ trái, dày thất trái, rung nhĩ, ngoại tâm thu.
  • Chụp tim phổi thẳng: Giãn thất trái và nhĩ trái. Dấu hiệu ứ máu phổi, phù phổi.
  • Siêu âm – Doppler tim: Rất có giá trị để chẩn đoán hở van hai lá. Dựa vào diện tích dòng máu để đánh giá mức độ hở van hai lá lá nhẹ (S < 4cm2), vừa (4cm2 < s < 8cm2) hay nặng (S > 8cm2). Đánh giá chức năng thất trái áp lực động mạch phổi, nguyên nhân hở van hai lá, tình trạng tổn thương van hai lá và dây chằng van, các tổn thương phối hợp khác.
  • Thông tim: Chụp buồng thất trái cho phép đánh giá mức độ hở van hai lá, chức năng thất trái, áp lực động mạch phổi.

Điều trị hở van hai lá như thế nào?

Điều trị hở van hai lá như thế nào?

Sau khi chuẩn đoán được bệnh thì các bác sĩ đưa ra phương án điều trị như sau:

– Nguyên tắc điều trị:

  • Điều trị triệu chứng.
  • Điều trị nguyên nhân.
  • Phòng bệnh.

– Điều trị nội khoa không thuốc:

  • Nghỉ ngơi, ăn nhạt – ăn đủ dinh dưỡng và dễ tiêu hóa.
  • Thở oxy.
  • Không dùng chất có hại cho sức khỏe như rượu, bia, cafe, thuốc lá.

– Điều trị thuốc:

  • Thuốc trợ tim: Digitalis dùng trong trường hợp rung nhĩ nhanh trên 80 chu kì/phút, liều lượng 0,25 mg – 0,50 mg/24 giờ; Dopamine hoặc dobutamin dùng trong trường hợp suy tim có giảm phân số tống máu EF dưới 50%, huyết áp thấp, liều lượng 2 mcg – 5 µg/kg/giờ. Thuốc lợi tiểu dùng khi bệnh nhân có khó thở và lượng nước tiểu 24h dưới 800 ml.
  • Thiazid: Hypothiazid 25 mg – 50 mg/24 giờ. Lợi tiểu + Lợi tiểu quai như furosemid tiêm hoặc uống, liều lượng 20 mg – 80 mg/24 giờ.
  • Lợi tiểu giữ Kali như verospiron25 mg – 50 mg/24 giờ.
  • Giãn mạch: Ức chế men chuyển như coversyl 4 mg/24 giờ,renitec 5 mg/24 giờ, zestril 5 mg/24 giờ…; Chẹn thụ thể AT1; Chẹn giao cảm beta 25 mg/24 giờ.
  • Thuốc điều trị rối loạn nhịp: Ngoại tâm thu nhĩ, ngoại tâm thu thất như amiodaron 200 mg – 400 mg/ 24h.  Tuần uống 5 ngày nghỉ 2 ngày; Cơn nhịp nhanh nhĩ, nhịp nhanh thất dùng thuốc chẹn beta giao cảm, chẹn kênh calci hoặc sốc điện điều trị bằng RF.
  • Thuốc chống đông như kháng vitamin K liều lượng 1 mg – 4 mg/24 giờ (dùng cho bệnh nhân có nguy cơ như rung nhĩ, tim to, chức năng tâm thu thất trái giảm), duy trì INR trong khoảng 2 – 3.

Cần đến các trung tâm Y tế khi được chuẩn đoán mắc bệnh hở van hai lá

Trong cuốn Cẩm nang sức khỏe ghi rất rõ, nếu người bệnh sớm đã chuẩn đoán được bệnh thì cần đến các trung tâm Y tế để thăm khám và nhờ sự tư vấn của người có chuyên môn để bệnh không để lại biến chứng nguy hiểm.

Nguồn: bacsy.edu.vn