Cao đẳng Y Dược TP HCM
1 Star2 Stars3 Stars4 Stars5 Stars (No Ratings Yet)
Loading...
Chia sẻ:

Lưu ý về biến chứng hôn mê tăng áp lực thẩm thấu do đái tháo đường

Hôn mê tăng áp lực thẩm thấu do đái tháo đường là một biến chứng nghiêm trọng, cần được nhận biết và xử trí đúng cách tại nhà trước khi đưa bệnh nhân vào bệnh viện để giảm tỷ lệ tử vong.

Hôn mê tăng áp lực thẩm thấu đái tháo đường xảy ra khi nào?

Hôn mê tăng áp lực thẩm thấu do đái tháo đường xuất hiện khi thiếu insulin trầm trọng và có sự gia tăng các hormone kháng insulin. Khi thiếu insulin, việc hấp thụ glucose vào mô giảm, sử dụng glucose trong mô cũng giảm, trong khi gan tiếp tục sản xuất glucose đưa vào máu…

Sự giảm hấp thụ glucose trong mô và tăng sản xuất glucose từ gan dẫn đến tăng đường huyết. Khi đường huyết vượt quá 200mg/dL, đường bắt đầu xuất hiện trong nước tiểu. Đường là chất có áp lực thẩm thấu cao, gây đa niệu thẩm thấu, dẫn đến mất nước và các chất điện giải như kali và natri.

Theo bác sĩ giảng viên Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn hôn mê tăng áp lực thẩm thấu ở bệnh nhân đái tháo đường xảy ra khi chỉ số đường huyết tăng cao, đồng thời áp lực thẩm thấu trong máu tăng lớn. Trạng thái này khác với nhiễm toan cetone do đái tháo đường.

Nhiễm toan cetone thường xảy ra ở bệnh nhân đái tháo đường type 1, trong khi hôn mê tăng áp lực thẩm thấu chủ yếu xảy ra ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 cao tuổi, đặc biệt ở phụ nữ trên 50 tuổi. Khi bị hôn mê tăng áp lực thẩm thấu, bệnh nhân có triệu chứng như tai biến mạch máu não với biểu hiện rối loạn ý thức từ lơ mơ đến hôn mê sâu.

Giai đoạn tiềm tàng của tình trạng này thường kéo dài nhiều ngày, thậm chí nhiều tuần. Do không bị nhiễm toan cetone, lượng nước thẩm thấu còn có thời gian tiến triển mạnh mẽ. Trong giai đoạn này, bệnh nhân sẽ mất nước nặng, tiến vào tình trạng ngủ lịm, không thở nhanh như trong nhiễm toan cetone, hơi thở không có mùi cetone, tiểu nhiều, kiệt sức, khuôn mặt thay đổi. Xét nghiệm cho thấy đường máu và đường niệu tăng cao.

Giai đoạn hôn mê tăng thẩm thấu là giai đoạn mất nước rất nặng, rơi vào tình trạng rối loạn ý thức dạng trầm cảm và tiến lên hôn mê sâu. Trong trường hợp này, nếu không được xử trí kịp thời, bệnh diễn tiến nguy hiểm và có thể dẫn đến tử vong nhanh chóng.

Cách xử trí hôn mê tăng áp lực thẩm thấu đái tháo đường

Bác sĩ chia sẻ các biện pháp xử trí và điều trị khi gặp hôn mê tăng áp lực thẩm thấu bao gồm:

Tiêm insulin và bù dịch: Bệnh nhân sẽ mất nước, mất muối nặng và tăng đường huyết. Cấp cứu đầu tiên là điều chỉnh nhanh chóng dấu mất nước ngoại bào và giảm thể tích cơ thể, sau đó tiêm insulin hạ đường huyết. Để tránh trụy mạch và hạ huyết áp đột ngột, cần điều trị insulin đúng liều lượng và kết hợp bù nước thích hợp. Bổ sung nước và điều chỉnh glucose ngoại bào đúng cách, sử dụng NaCl 0,9% và đường tĩnh mạch là cần thiết. Nếu xảy ra tại gia đình, sau khi bệnh nhân được xử trí ban đầu, cần chuyển ngay đến bệnh viện để tiếp tục điều trị.

Phòng ngừa phù não: Điều trị hạ đường huyết quá nhanh có thể dẫn đến phù não. Điều trị giảm sự tăng thẩm thấu phải từ từ và do bác sĩ có kinh nghiệm lâm sàng thực hiện.

Điều trị giảm kali máu: Theo bác sĩ giảng viên Cao đẳng Y Dược TPHCM cần cung cấp kali đúng liều lượng và bù sớm khi nồng độ kali vẫn còn bình thường hoặc hơi cao khi bắt đầu nhiễm toan. Điều chỉnh liều dựa trên kết quả điện tâm đồ và mức kali máu của bệnh nhân.

Điều trị nhiễm trùng: Điều trị nhiễm trùng là nguyên nhân gây bệnh và có thể xảy ra sau đặt sonde tiểu chuyền tĩnh mạch. Cần điều trị bệnh tổn thương một cách thích hợp và kịp thời.

Điều trị các tình trạng khác nếu bệnh nhân gặp phải: Điều trị các biến chứng như huyết khối động mạch, viêm huyết khối tĩnh mạch, nhồi máu phổi, rối loạn nhịp tim, tắc nghẽn phế quản, viêm kết giác mạc, nhiễm trùng tuyến nước bọt, tổn thương tụy, thoái biến cơ vân, tăng các men cơ, và tan huyết nội mạch sau khi điều trị quá nhanh.

Tuy có nhiều phương tiện hồi sức hiện đại, tỷ lệ tử vong vẫn cao, đạt khoảng 40-50%. Do đó, người bệnh đái tháo đường cần nhận biết và phát hiện sớm biến chứng này để có biện pháp hạn chế các yếu tố gây biến chứng và cải thiện tiên lượng bệnh.