Cao đẳng Y Dược TP HCM
1 Star2 Stars3 Stars4 Stars5 Stars (1 votes, average: 5,00 out of 5)
Loading...
Chia sẻ:

Các phản ứng có thể gặp khi tiêm tĩnh mạch

Kỹ thuật tiêm tĩnh mạch là một trong những phương pháp tiêm quan trọng và phổ biến trong thực hành y học hiện đại. Tuy nhiên, cũng cần nhận thức về các nguy cơ và rủi ro cho bệnh nhân.

Tiêm tĩnh mạch là gì?

Theo các bác sĩ, giảng viên Cao đẳng Dược, Kỹ thuật tiêm tĩnh mạch, viết tắt là IV (Intravenous injection), sử dụng kim tiêm kết hợp bơm để cung cấp một lượng thuốc vào cơ thể thông qua đường tĩnh mạch, giúp điều trị toàn bộ cơ thể nhanh chóng và hiệu quả.

Vùng tiêm tĩnh mạch

Thường thì, việc tiêm tĩnh mạch thường được thực hiện ở những vị trí sau:

  • Ở phần trước của khuỷu tay, nơi hai tĩnh mạch lớn hình chữ V gặp nhau trong hệ thống tĩnh mạch M, dễ tìm và dễ tiêm.
  • Tĩnh mạch trên bề mặt da, có thể nhìn thấy bằng mắt thường.
  • Trên cẳng tay, mu bàn tay và mu bàn chân.
  • Nếu cần, có thể tiêm vào tĩnh mạch ở cổ, dưới đòn hoặc ở đùi ở bên bên nào đó.
  • Đối với trẻ em, có thể tiêm vào tĩnh mạch đầu, cổ tay, mắt cá trong hoặc mu bàn tay.

Chỉ định và chống chỉ định tiêm tĩnh mạch

Tiêm tĩnh mạch thường được chỉ định cho các loại thuốc sau:

  • Thuốc có tác dụng nhanh khi vào cơ thể, như thuốc gây mê, thuốc trụy mạch, v.v.
  • Thuốc gây đau, hoặc gây tổn thương cho các mô như uabain.
  • Các loại thuốc chỉ có thể tiêm tĩnh mạch, không thể tiêm vào bắp hoặc dưới da.
  • Khi cần đưa vào cơ thể một lượng thuốc lớn.
  • Trị liệu bằng huyết thanh.
  • Máu, huyết tương và các dung dịch keo như subtosan, dextan.
  • Các loại thuốc có tác động toàn thân.
  • Bệnh nhân cần cấp cứu hoặc bệnh nhân suy kiệt.

Giảng viên Cao đẳng Y Dược Hà Nội cho hay, Tiêm tĩnh mạch thường không được khuyến nghị trong các trường hợp sau:

  • Thuốc tan trong dầu.
  • Thuốc tiêm nhanh.
  • Các loại thuốc kích thích tim mạch mạnh như adrenaline, trừ trường hợp cấp cứu ngưng tim ngưng thở.
  • Vị trí bị nhiễm trùng, bỏng, hoặc các vấn đề về da, không nên tiêm tĩnh mạch tại những vùng này.

Kỹ thuật tiêm tĩnh mạch

Dưới đây là quy trình thực hiện kỹ thuật tiêm tĩnh mạch:

  • Đặt tay của bệnh nhân lên gối để tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiêm.
  • Xác định vị trí tiêm, khoảng 3-5cm, sau đó buộc dây garo nhẹ nhàng xung quanh vùng đó, không nên buộc quá chặt.
  • Để tĩnh mạch nổi rõ hơn, bệnh nhân cần nắm bàn tay và co duỗi nhiều lần.
  • Sát khuẩn khu vực tiêm bằng cồn iod từ trong ra ngoài, sau đó sử dụng cồn 70 độ để sát khuẩn lại.
  • Điều dưỡng viên cần sát khuẩn tay bằng cồn 70 độ.
  • Cố định tĩnh mạch để đảm bảo không di lệch, và tiêm kim vào tĩnh mạch dễ dàng bằng cách dùng tay trái kìm mặt da.
  • Tay còn lại cầm bơm tiêm đã hút thuốc, ngửa mũi kim lên trên và đẩy bọt khí ra ngoài.
  • Giữ đốc kim bằng ngón trỏ và ngón cái, đồng thời đặt mũi kim chếch 15-30 độ so với mặt da.
  • Máu sẽ chảy vào bơm tiêm, hoặc xoay nhẹ ruột bơm tiêm theo chiều ngược kim đồng hồ để kiểm tra xem có đâm trúng tĩnh mạch không.
  • Tháo nhẹ dây garo và bệnh nhân mở bàn tay ra, giữ đốc kim và cố định khi bơm thuốc vào.
  • Kẹp phần gơ bơm tiêm bằng ngón trỏ và ngón giữa, đặt ngón cái vào ruột bơm tiêm và từ từ tiêm thuốc vào tĩnh mạch.
  • Rút kim một cách thận trọng khi bơm gần hết thuốc, tránh tình trạng tắc mạch máu.
  • Sử dụng bông tẩm cồn để sát khuẩn lại chỗ tiêm.
  • Đặt bệnh nhân vào tư thế thoải mái sau khi hoàn thành quy trình.

Các phản ứng có thể gặp khi tiêm tĩnh mạch

Theo các bác sĩ tư vấn sức khỏe, Một số phản ứng có thể xảy ra khi tiêm tĩnh mạch gồm:

  • Phồng và đau tại chỗ tiêm: có thể do mũi kim tiêm xâm nhập không chính xác hoặc tĩnh mạch bị tổn thương.
  • Tắc kim: máu đông lại tại đầu kim, gây tắc nghẽn, cần thay kim tiêm mới.
  • Sốc hoặc ngất: do sự kích thích hoặc phản ứng dị ứng với thuốc, hoặc do tiêm quá nhanh.
  • Tắc mạch: khi khí lọt vào tĩnh mạch, cần phòng tránh và ngừng tiêm ngay khi phát hiện.
  • Đâm nhầm vào động mạch: gây đau và nóng ở chân, cần dừng tiêm ngay.
  • Hoại tử: do tiêm sai vị trí hoặc dùng thuốc không phù hợp, cần chườm nóng và chăm sóc vết thương.
  • Nhiễm khuẩn: có thể xảy ra tại chỗ tiêm hoặc lan toả toàn thân, cần tuân thủ quy trình vệ sinh và vô khuẩn.
  • Mắc bệnh truyền nhiễm: do không đảm bảo vệ sinh, cần thực hiện các biện pháp phòng tránh