Cao đẳng Y Dược TP HCM
1 Star2 Stars3 Stars4 Stars5 Stars (No Ratings Yet)
Loading...
Chia sẻ:

Những lưu ý từ bác sĩ về bệnh viêm bàng quang cấp

Viêm bàng quang cấp là bệnh lý thường gặp, là tình trạng viêm cấp tính ở đường tiết niệu. Bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi với nguy cơ tái phát bệnh là rất cao.

Viêm bàng quang cấp là bệnh gì?

Viêm bàng quang cấp là bệnh lý thường gặp, là tình trạng viêm cấp tính ở đường tiết niệu. Bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi nhưng thường gặp ở nữ hơn nam giới với tỷ lệ nữ/nam = 9/1. Theo thống kê của hội tiết niệu – thận học Việt Nam, có đến 40-50% phụ nữ trong độ tuổi trưởng thành đều có ít nhất trong đời bị một lần viêm bàng quang cấp. Khi đã mắc bệnh thì nguy cơ tái phát bệnh là rất cao.

Vì niệu đạo của phụ nữ rất ngắn nên dễ bị bệnh viêm bàng quang hơn so với nam giới, vi khuẩn xung quanh vùng tầng sinh môn dễ dàng thâm nhập vào bàng quang và gây bệnh. Nam giới hiếm khi bị viêm bàng quang hơn và thường chỉ mắc bệnh khi gặp phải một số yếu tố có thể dẫn tới viêm bàng quang như: nằm lâu ngày do liệt hoặc chấn thương, đường tiểu dị dạng, đường tiểu bị tắc nghẽn do sỏi hoặc phì đại tiền liệt tuyến.

Các trường hợp viêm bàng quang cấp tính thường có các biểu hiện lâm sàng: hội chứng bàng quang rõ với biểu hiện tiểu buốt, tiểu rắt, có thể tiểu ra máu, mủ. Nước tiểu khi xét nghiệm thấy có bạch cầu niệu và vi khuẩn niệu. Ngoài ra, một số các trường hợp nguyên nhân gây bệnh không do nhiễm trùng: kích ứng với các sản phẩm vệ sinh, do tác dụng không mong muốn của 1 số thuốc (ví dụ một số thuốc chống ung thư…)…

Việc điều trị viêm bàng quang cấp tùy thuộc nguyên nhân gây bệnh (có nhiễm trùng hay không) và thể lâm sàng mà bệnh nhân mắc phải (có xuất hiện biến chứng hay không).

Nguyên nhân gây bệnh viêm bàng quang cấp

Viêm bàng quang do nhiễm khuẩn

Theo bác sĩ Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn TPHCM, có đến 90% các trường hợp viêm bang quang cấp nhiễm khuẩn là do vi khuẩn gram (-) gây ra, 10% các trường hợp còn lại có nguyên nhân là do vi khuẩn Gram (+). Các vi khuẩn thường gặp là:

  • Escherichia coli (E.coli): 70 – 80% người bệnh.
  • Proteus mirabilis: 10 – 15% người bệnh.
  • Klebsiella: 5 – 10% người bệnh.
  • Staphylococus saprophyticus: 5 – 10% người bệnh.
  • Pseudomoras aeruginosa: 1 – 2% người bệnh.
  • Staphylococus aureus: 1 – 2% người bệnh.

Các yếu tố thuận lợi:

  • Tuổi tác: Nguy cơ nhiễm trùng bàng quang tăng dần theo độ tuổi
  • Giới tính: tỉ lệ nữ giới mắc bệnh cao hơn nam (tỷ lệ 9/1)
  • Đường bài tiết nước tiểu bị cản trở do: phì đại lành tính hoặc u tuyến tiền liệt; sỏi hoặc u bàng quang; hẹp niệu đạo, hẹp bao qui đầu; có thai …
  • Hệ miễn dịch suy giảm do mắc các bệnh: đái tháo đường, ung thư, HIV…
  • Đặt sonde dẫn lưu bàng quang hoặc có thực hiện can thiệp bàng quang, niệu đạo.
  • Bệnh nhân phải nằm 1 chỗ dài ngày do bệnh lý: tổn thương tủy sống, tai biến mạch não, gãy xương đùi, chấn thương cột sống, khung chậu…

Viêm bàng quang không do nhiễm khuẩn

  • Viêm bàng quang kẽ;
  • Do thuốc: một số loại thuốc như thuốc hóa trị cyclophosphamide và ifosfamide có thể gây viêm bàng quang;
  • Xạ trị: xạ trị vùng khung chậu có thể gây viêm bàng quang;
  • Các chất hoá học có trong sữa tắm, sản phẩm vệ sinh phụ nữ dạng xịt hoặc các chất diệt tinh trùng, bột talc … có thể gây kích ứng khi sử dụng và gây viêm bàng quang.

Triệu chứng thường gặp của bệnh viêm bàng quang cấp

Các triệu chứng lâm sàng:

  • Hội chứng bàng quang: Bác sĩ cho biết bệnh sẽ bao gồm các triệu chứng tiểu buốt, tiểu rắt, có thể tiểu ra máu hay mủ cuối bãi.
  • Khi bàng quang căng có thể gây đau nhẹ vùng trên khớp mu. Tuy nhiên có trường hợp bệnh nhân bị đau nhiều, thậm chí đau lan sang niệu đạo, âm hộ (với nữ giới). Sau khi đi tiểu xong cảm giác đau thường giảm hoặc hết.
  • Đôi khi không có triệu chứng điển hình, chỉ có nóng rát khi đi tiểu hoặc đái rắt.
  • Thường không sốt hoặc chỉ sốt nhẹ dưới 380C ).

Các triệu chứng cận lâm sàng

Xét nghiệm nước tiểu:

  • Xét nghiệm nước tiểu: Bạch cầu niệu dương tính từ (++) đến (+++) (≥ 104 bạch cầu/ml), Nitrit (+), có thể có hồng cầu niệu hoặc không.
  • Soi nước tiểu trên kính hiển vi thấy có bạch cầu đa nhân thoái hóa hoặc > 3 bạch cầu/vi trường.
  • Cấy nước tiểu: Vi khuẩn niệu trên 105/ml nước tiểu
  • Không có protein niệu trừ trường hợp có tiểu ra máu hay mủ đại thể.

Siêu âm bàng quang: Sau khi thực hiện Kỹ thuật hình ảnh Y học, hình ảnh thành bàng quang trông dày hơn bình thường

Phương pháp áp dụng để phòng ngừa bệnh viêm bàng quang cấp

Uống nhiều đủ nước mỗi ngày

Không nên nhịn tiểu;

Lau vùng kín từ trước ra sau thay vì ngược lại nếu bạn là nữ;

Tránh dùng các thuốc thụt rửa âm đạo hoặc các thuốc vệ sinh dạng xịt;

Tắm vòi sen thay vì tắm bồn;

Lựa chọn quần lót rộng rãi làm từ chất liệu cotton và nên thay quần lót mỗi ngày;

Khi hành kinh nên dùng băng vệ sinh thay vì tampon ;

Không nên sử dụng màng ngăn hoặc các chất diệt tinh trùng;