Cao đẳng Y Dược TP HCM
1 Star2 Stars3 Stars4 Stars5 Stars (No Ratings Yet)
Loading...
Chia sẻ:

Triệu chứng của bệnh ngoại khoa viêm khớp dạng thấp

Viêm khớp dạng thấp là bệnh ngoại khoa hay gặp nhất trong các bệnh khớp mạn tính. Là bệnh mang tính chất xã hội vì sự diễn biến kéo dài và hậu quả dẫn đến tàn phế, ảnh hưởng đến lao động, sinh hoạt của bệnh nhân.

Bệnh gặp ở khắp nơi trên thế giới, chiếm 0,5 – 3% dân số người lớn, 6% phụ nữ Anh. Theo nghiên cứa của các chuyên gia Y khoa Việt Nam ở nước ta có 0,5% trong nhân dân và 20% số bệnh nhân mắc bệnh khớp điều trị tại bệnh viện.Bệnh hay gặp ở nữ (70 – 80%), tuổi trung niên (60 – 70%).

viemdakhop

Nguyên nhân

  • Yếu tố tác nhân gây bệnh (chưa chắc chắn): Virus
  • Yếu tố cơ địa: Vì có liên quan HLA DR 24.
  • Yếu tố di truyền: Viêm khớp dạng thấp có yếu tố gia đình.
  • Yếu tố thuận lợi: Chấn thương, cơ thể suy yếu, mệt mỏi, lạnh ẩm kéo dài…

Triệu chứng bệnh viêm  khớp dạng thấp

Bệnh diễn biến mạn tính với các đợt tiến triển, trong đợt tiến triển thường sưng đau nhiều khớp, kèm theo sốt và có thể có các biểu hiện nội tạng.

Triệu chứng tại khớp

Vị trí: Có thể bắt đầu bằng viêm một khớp, thường là khớp gối, khuỷu, cổ tay, cổ chân, khớp bàn ngón, khớp ngón gần, thường đối xứng hai bên…

Tính chất: Trong các đợt tiến triển, các khớp sưng đau, nóng, ít khi đỏ. Đau kiểu viêm. Các khớp ngón gần thường có dạng hình thoi. Có dấu hiệu cứng khớp buổi sáng, trong đợt tiến triển cứng khớp buổi sáng trên 1 giờ.

Diễn biến: Các khớp viêm tăng dần và nặng dần sang các khớp khác, dẫn đến dính khớp và biến dạng ở tư thế nửa co và lệch trục về phía xương trụ (bàn tay gió thổi, ngón tay hình cổ cò), khớp nối ở tư thế nửa co, cổ tay hình lưng lạc đà, ngón tay của người thợ thùa khuyết… Các khớp bị hủy hoại như vậy sẽ khiến bệnh nhân nhanh chóng trở thành tàn phế.

Viem-khop-dang-thap-1

Bác sĩ ngoại khoa nói về triệu chứng toàn thân và ngoài khớp

Toàn thân: gầy sút, mệt mỏi, ăn ngủ kém, da xanh, niêm mạc nhợt, rối loạn thần kinh thực vật, …

 Da:

Hạt dưới da (5%): là hạt, cục nổi lên khỏi mặt da mặt độ chắc, không đau, không di động, không dò, đường kính khoảng 0,5 – 2cm. Số lượng một vài hạt.

Cơ, gân, dây chằng, bao khớp: Teo cơ rõ rệt vùng quanh khớp tổn thương, viêm gân, co kéo dây chằng, kén hoạt dịch ở chân

 Nội tạng: Hiếm khi bị tổn thương, có thể tổn thương tim, hô hấp, hạch, lách, xương mất vôi

Tổn thương mắt, thần kinh, chuyển hoá