Bệnh thận IgA là dạng tổn thương hay gặp của viêm cầu thận thường gặp hơn ở người châu Á và các quần thể da trắng. Vậy cần làm gì để điều trị bệnh hiệu quả?
- 6 thực phẩm giúp điều trị tàn nhang hiệu quả
- Những thói quen xấu gây hại cho sức khỏe cần bỏ ngay
- Dấu hiệu dọa sảy thai trong 3 tháng đầu
Tìm hiểu thông tin về bệnh thận IgA
Cách chẩn đoán bệnh thận IgA
Các biểu hiện lâm sàng và cận lâm sàng
+ Bệnh thận IgA có thể bắt đầu từ việc giãn rộng gian mạch cầu thận và trên lâm sàng là biểu hiện từ đái máu đơn thuần đại thể hoặc vi thể cho đến các triệu chứng đầy đủ của một viêm cầu thận tiến triển nhanh với việc hình thành tổn thương hình liềm và sự tăng sinh nội mạch.
+ Bệnh thận IgA có thể gặp ở bất cứ lứa tuổi nào, tuy nhiên thường xảy ra ở lứa tuổi 20-30 tuổi, với tỉ lệ ở nam nhiều hơn ở nữ, tỉ lệ nam/nữ dao động từ 2/1 đến 6/1. Theo bác sỹ tư vấn, bệnh nhân thông thường sẽ phải mang triệu chứng trong một khoảng thời gian dài sau đó mới được chẩn đoán xác định do các triệu chứng lâm sàng không rầm rộ.
+ Đái máu đại thể tái phát, thường đi kèm với triệu chứng đau thắt lưng, xảy ra trong vòng 48 giờ sau một viêm nhiễm đường hô hấp trên hoặc nhiễm trùng khác, đái máu được coi là triệu chứng kinh điển và được thấy xuất hiện trong hơn 40% bệnh nhân.
+ Đái máu vi thể tồn tại liên tục xuất hiện trong phần lớn các bệnh nhân, thường đi kèm với protein niệu và đặc biệt có số lượng tế bào bạch cầu và hồng cầu khi soi cặn nước tiểu.
+ Trong thời điểm chẩn đoán, triệu chứng albumin niệu với ở trên 1gam/ ngày xuất hiện ở gần 50% bệnh nhân và số bệnh nhân có trên 3 gam/ngày xuất hiện ở xấp xỉ 10% tổng số bệnh nhân.
+ Tăng creatinine huyết thanh gặp ở 1/3 bệnh nhân và biểu hiện nặng của suy thận xuất hiện ở khoảng 5% bệnh nhân.
+ Tăng huyết áp gặp ở khoảng 25% bệnh nhân tại thời điểm chẩn đoán và khoảng 25% được chẩn đoán trong giai đoạn theo dõi quá trình phát triển của bệnh thận IgA.
Chẩn đoán xác định bệnh thận IgA
+ Tăng tỷ lệ IgA/C3 trong huyết thanh, phối hợp với trên 5 tế bào hồng cầu trong một vi trường trong phân tích cặn nước tiểu, protein niệu trên 0,3 gam/ngày và nồng độ IgA huyết thanh 315 mg/dl có thể chẩn đoán đúng cho rất nhiều bệnh nhân bị bệnh thận IgA, tuy nhiên nhiều chia sẻ trên trang cẩm nang sức khỏe cho biết, sinh thiết thận vẫn là tiêu chuẩn vàng cho chẩn đoán xác định bệnh thận IgA.
Cách chẩn đoán bệnh thận IgA
+ Sinh thiết thận nên được đánh giá dưới kính hiển vi quang học và miễn dịch huỳnh quang cho việc xác định chính xác có lắng đọng IgA tại gian mạch cầu thận. Biểu hiện trên kính hiển vi quang học có thể từ tăng sinh gian mạch đến những phần tổn thương cục bộ hoặc tổn thương của viêm cầu thận hình liềm. Những phát hiện của hóa mô miễn dịch bao gồm lắng đọng tại gian mạch cầu thận polymeric IgA1, thường xuyên phối hợp với C3 và IgG hoặc IgM hoặc cả hai và C5b-9.
Cách điều trị bệnh thận IgA hiệu quả
Hai tiêu chí cơ bản nhất của điều trị bệnh thận IgA là khống chế huyết áp và giảm albumin niệu xuống dưới 0,5gam/24h.
- Tốt nhất là với thuốc ức chế men chuyển như enalapril, captopril…hoặc thuốc ức chế thụ thể angiotensin II như losartan, telmisartan…
- Nếu hai mục tiêu được đáp ứng mà không có tác dụng phụ hoặc không đáng kể và bệnh nhân vẫn phù hợp trong thời gian dài, nhiều bệnh nhân có thể tránh được bệnh thận mạn tính tiến triển nặng.
- Nếu bệnh nhân không thể đạt được các mục tiêu trên cho dù đã có những điều trị tích cực thì nên điều trị kết hợp với corticosteroids, chỉ định corticosteroids khi protein niệu/24h trên 1 gam. Có thể cân nhắc sử dụng thuốc độc tế bào kết hợp với corticosteroids khi có biểu hiện của tình trạng suy thận tiến triển nhanh và tổn thương hình liềm trong kết quả mô bệnh học của sinh thiết thận.
- Những nghiên cứu quan sát thấy một tỷ lệ cao hơn của sự khống chế triệu chứng lâm sàng ở bệnh thận IgA sau khi phẫu thuật cắt amiđan, so với điều trị steroid đơn độc.
Axit béo Omega-3 cũng có thể được xem xét như là một biện pháp điều trị thêm vào, đặc biệt đối với bệnh nhân có protein niệu nặng và mức lọc cầu thận giảm
Nguồn: bacsy.edu.vn