Cao đẳng Y Dược TP HCM
1 Star2 Stars3 Stars4 Stars5 Stars (1 votes, average: 5,00 out of 5)
Loading...
Chia sẻ:

Chớ nên coi thường bệnh ung thư phế quản nguyên phát

Ung thư phế quản là ung thư phổ biến nhất trên thế giới với tần suất ngày một tăng. Các yếu tố nguy cơ gây nên như thuốc lá, thuốc lào, amiante, bụi nghề nghiệp.

Chớ nên coi thường bệnh ung thư phế quản nguyên phát

Chớ nên coi thường bệnh ung thư phế quản nguyên phát

Chẩn đoán và xác định giai đoạn ung thư

Một số dấu hiệu lâm sàng được bác sỹ tư vấn như:

+ Ho, khạc đờm lẫn máu.

+ Đau ngực, khó thở.

+ Gầy sút cân, sốt nhẹ, mệt mỏi.

+ Hội chứng nhiễm trùng phế quản – phổi cấp: viêm phổi hoặc áp xe phổi có thể xuất hiện sau chỗ hẹp phế quản do khối u.

+ Các dấu hiệu liên quan với sự lan tỏa tại chỗ và vùng của khối u.

  • Chèn ép tĩnh mạch chủ trên: tím mặt, phù, nhức đầu, tĩnh mạch dưới lưỡi, tĩnh mạch cổ nổi, tĩnh mạch bàng hệ phát triển.
  • Chèn ép thực quản: nuốt khó, vướng.
  • Chèn ép thần kinh: Thần kinh quặt ngược trái: nói khàn, mất giọng, giọng đôi; Thần kinh giao cảm cổ: đồng tử co lại, khe mắt nhỏ lại, mắt lõm sâu làm mi mắt như sụp xuống, gò má đỏ bên tổn thương; Thần kinh giao cảm lưng: tăng tiết mồ hôi một bên; Thần kinh phế vị: hồi hộp, tim đập nhanh; Thần kinh hoành: nấc đau vùng cơ hoành, khó thở do liệt cơ hoành; Đám rối thần kinh cánh tay: đau vai lan ra mặt trong cánh tay, có rối loạn cảm giác.
  • Chèn ép ống ngực: gây tràn dưỡng trấp màng phổi.
  • Tổn thương tim: tràn dịch màng tim, rối loạn nhịp tim.
  • Xâm lấn vào thành ngực, màng phổi: tràn dịch màng phổi, đau ngực.
  • Hạch thượng đòn.

+ Các hội chứng cận ung thư:

  • Đầu ngón chân, ngón tay hình dùi trống, hội chứng Pierre Marie hay xương khớp phì đại.
  • Các hội chứng nội tiết: Hội chứng Schwartz-Barter, hội chứng Cushing, tăng calci máu, vú to ở nam giới, một hoặc hai bên, giọng cao, teo tinh hoàn, hội chứng cận ung thư huyết học, hội chứng cận ung thư thần kinh tự miễn bệnh cảnh giả nhược CO; hội chứng cận ung thư da liễu: bệnh gai đen, viêm da cơ,…; sốt kéo dài.

Chẩn đoán và xác định giai đoạn ung thư

Chẩn đoán và xác định giai đoạn ung thư

Cận lâm sàng

+ X quang phổi: hình đám mờ,’ nốt mờ ở phổi, có thể thấy hình ảnh hạch trung thất, tràn dịch màng phổi, huỷ xương sườn, cột sống, xẹp phổi, hoặc tổn thương phổi kẽ.

+ Chụp cắt lớp vi tính ngực: thấy rõ u phổi, hạch trung thất, có thể thấy u xâm lấn các thành phần ở lồng ngực.

+ Chọc hút, sinh thiết hạch thượng đòn (nếu có).

+ Sinh thiết màng phổi, chọc hút dịch màng phổi tìm tế bào ung thư.

+ Soi phế quản tìm tế bào ung thư trong dịch phế quản, sinh thiết khối u trong lòng khí phế quản.

+ Chọc hút, sinh thiết xuyên thành ngực khối u làm tế bào học, mô bệnh học.

+ Các kĩ thuật khác:

  • Thăm dò chức năng hô hấp: xem có thể cắt bỏ được phổi hay thùy phổi.
  • Siêu âm ổ bụng: xem có di căn các tạng trong ổ bụng.
  • Định lượng các dấu ấn ung thư: CEA19-9, Cyíra 21-1, NSE (các dấu ấn ung thư chủ yếu có giá trị tiên lượng, ít có giá trị chẩn đoán).

Cách điều trị bệnh hiệu quả

– Điều trị bệnh học ung thư biểu mô tế bào nhỏ: Chủ yếu điều trị hóa chất (xem cụ thể ở bài sử dụng hóa trị liệu ung thư phổi) . Phối hợp xạ trị cho những khối u có kích thước lớn hoặc có hạch trung thất, hạch thượng đòn nhiều.

– Điều trị ung thư biểu mô không phải loại tế bào nhỏ

+ Giai đoạn IA, IB, IIA, IIB: chỉ định phẫu thuật (cắt bỏ phân thùy, một thùy hoặc một phổi).

+ Giai đoạn IIIA: hoá trị liệu sau đó phẫu thuật.

+ Giai đoạn IIIB: hoá trị liệu sau đó xạ trị.

+ Giai đoạn IV: hoá trị liệu khi toàn trạng còn tốt.

Nguồn: bacsy.edu.vn